1 Phúc bồn tử (còn gọi là quả chúc xôi): Vị ngọt, tính bình, có nhiều chất bổ dưỡng, ích khí âm, hòa năm tạng. Theo danh y Hải Thượng Lãn Ông, người bị bệnh hư lao uống thuốc này lâu sẽ khỏi.
2. Thạch liên tử (hạt sen): Vị ngọt, tính bình, có tác dụng bổ tỳ, dưỡng tâm, cố tinh; thường dùng để chữa di mộng tinh, băng lậu...
3. Sà xàng tử: Vị cay đắng, tính bình, hơi độc, có tác dụng cường dương, ích thận, khử phong; thường dùng để chữa liệt dương, di tinh.
4. Thỏ ty tử: Vị ngọt, cay, tính ấm, có tác dụng bổ can thận, ích tinh tủy, bổ trung, ích khí, mạnh gân xương; thường được dùng để chữa các bệnh liệt dương, di tinh, lưng đau gối mỏi.
5. Ngũ vị tử: Vị chua, mặn, tính ấm, thường được dùng để chữa liệt dương, di tinh, băng lậu, đới hạ (khí hư ở phụ nữ), tả lỵ lâu ngày, đổ mồ hôi trộm. Sách Thiên kim phương viết: Dùng 600 g ngũ vị tử tán nhỏ, uống mỗi lần 4 g, ngày uống 3 lần; uống hết đơn thì khỏe, giao hợp được.
6. Phá cố tử: Vị cay, đắng, tính đại ôn, thường dùng để chữa các bệnh ngũ lao, tỳ thận hư hàn, lưng gối lạnh đau, đái són...
7. Câu kỷ tử: Vị ngọt, tính bình, có tác dụng bổ can thận, nhuận phế táo, mạnh gân cốt, thường dùng để chữa di mộng tinh, chân tay yếu mỏi, mắt mờ.
8. Kim anh tử: Vị chua, chát, tính bình, có tác dụng kiện tinh, thường dùng để chữa di tinh, đái són, tiểu tiện nhiều lần, phụ nữ khí hư, bạch đới...